"Hành trình vạn dặm bắt đầu từ những bước đi đầu tiên"

せんりのみちもいっぽから

DANH NGÔN

Hành trình vạn dặm bắt đầu từ một bước chân - Lão Tử

Apr 5, 2020

Một số thành ngữ tiếng Nhật thông dụng trong cuộc sống





1. せんりのみちもいっぽから - VẠN SỰ KHỞI ĐẦU NAN

(Hành trình vạn dặm cũng bắt đầu từ một bước chân)
せんり: Vạn dặm , みち: Con đường , いっぽ: Một bước chân , から: Từ
--> Dù làm bất cứ việc gì thì cũng cần có giai đoạn khởi đầu và nếu bạn đủ quyết tâm, chắc chắn bạn sẽ làm được.

2. 馬の耳に念仏(うまのみみにねんぶつ)-ĐÀN GẢY TAI TRÂU

馬(うま): Con ngựa, 耳(みみ): Tai, 念仏(ねんぶつ): Niệm phật có nghĩa dù bạn có cố gắng niệm phật vào tai ngựa, nó cũng chẳng hiểu gì”.

Vì thế câu馬の耳に念仏 có nghĩa tương tự như câu “Đàn gảy tai trâu” hoặc “Nước đổ đầu vịt”…trong tiếng Việt.



3. 隣の花は赤い(となりのはなはあかい- ĐỨNG NÚI NÀY TRÔNG NÚI NỌ

隣(となり)Kế bên, bên cạnh, 花(はな): Bông hoa,  赤い(たいかい): Sắc đỏ

Nghĩa đen câu này là "Hoa nhà hàng xóm đỏ hơn", chỉ việc nhìn thấy đồ của người khác lúc nào cũng tốt hơn của mình,  tương tự với câu “Đứng núi này trong núi nọ” trong thành ngữ Việt Nam.

4. 失敗は成功のもと(しっぱいはせいこうのもと) - THẤT BẠI LÀ MẸ CỦA THÀNH CÔNG

失敗(しっぱい): Thất bại, 成功(せいこう): Thành công ,もと: Nguồn gốc

Nghĩa đen câu này là "Thất bại là nguồn gốc của sự thành công”.


5. 人生山あり谷あり(じんせいやまありたにあり) - LÚC LÊN VOI, LÚC XUỐNG CHÓ

人生(じんせい): Đời người, 山(やま): Ngọn núi , 谷(たに): Thung lũng, あり= あり : Có

Nghĩa đen câu này là "Đời người có cả núi và thung lũng”, nghĩa tương tự với câu “Sông có khúc, người có lúc”, “Lúc lên voi, lúc xuống chó" trong thành ngữ Việt Nam.

6. 竹を割ったよ

Take o watta you

たけ(tre), (giới từ chỉ mục tiêu), わった(thể Ta của động từ waru, nghĩa là bẻ), よう(giống); “Giống như bẻ tre”. Câu này có thể hiểu là “giống như khi bẻ đôi một thanh tre một cách dứt khoát”. Câu này chỉ người có tâm tính cởi mở, thẳng thắn.

7. 七転び八起き- SÔNG CÓ KHÚC NGƯỜI CÓ LÚC

Nana korobi ya oki

なな(7), ころび(ngã), (số tám), おき(dậy); “7 lần ngã 8 lần đứng dậy”. Câu này có thể hiểu là “cuộc đời lúc lên lúc xuống”. Có nghĩa là : dù có thất bại có lặp đi lặp lại nhiều lần cũng không nản chí, gượng dậy và cố gắng đến cùng.

8. 犬猿の仲  (けんえんのなか- NHƯ CHÓ VỚI MÈO

Kenen no naka

Trực dịch: “Quan hệ của chó và khỉ" là hai con vật điển hình về việc tính cách không hợp nhau
Thành ngữ đồng nghĩa: 「犬と猿」「犬と猫」(Chó và khỉ, Chó và mèo)


9. 毛のない猿  (けのないさる- ĂN CHÁO ĐÁI BÁT, BẠC TÌNH BẠC NGHĨA

(Ke no nai Saru)

 Người không biết đến tình nghĩa, ơn nghĩa. Tuy là con người, trên cơ thể không có lông nhưng cái tâm bên trong thì chẳng khác gì con khỉ.

10. 棚からぼた餅- TRÊN TRỜI RƠI XUỐNG

Tana kara botamochi

たな(cái giá), から(giới từ, có nghĩa là từ), ぼたもち( bánh dày bọc mứt đậu); “Bánh dày bọc mứt đậu rời từ trên giá xuống” có nghĩa là : không phải vất vả gì cả, tự nhiên vận may đến.



11. 竹を割ったよ

Take o watta you

たけ(tre), (giới từ chỉ mục tiêu), わった(nghĩa là bẻ), よう(giống); “Giống như bẻ tre”. Câu này chỉ người có tâm tính cởi mở, thẳng thắn.

12. 井の中の蛙 - ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG

I no naka no kawazu

(cái giếng), のなかの(bên trong), かわず(con ếch); “Ếch ngồi trong giếng”. Câu này có thể hiểu là “ếch ở trong giếng thì không biết gì về đại đương mênh mông”, có nghĩa là : nhận xét, đánh giá sự vật một cách nông cạn từ kiến thức và suy nghĩ hạn hẹp



13. 煙あれば火あり (けむりあればひあり- KHÔNG CÓ LỬA LÀM SAO CÓ KHÓI

Kemuri areba Hi ari

Trực dịch: “Có khói thì phải có lửa”

Giải nghĩa: Phải có nguyên nhân nào đó thì mới có lời đồn đại

14. 勝って兜の緒を締めよ。- THẮNG KHÔNG KIÊU BẠI KHÔNG NẢN

Kattekabutonoowoshimeyo

Giải nghĩa: Lúc thắng phải xiết chặt dây mũ.

15. 朝飯前 (あさめしまえ) - DỄ NHƯ ĂN BÁNH

Asa me shimae

Nghĩa đen: tôi sẽ làm nó trước bữa sáng
Nghĩa bóng: chỉ những việc đơn giản, có thể làm trong nháy mắt là xong không cần tốn quá nhiều công sức



16. 見ぬが花 (みぬがはな) - NGƯỜI TÍNH KHÔNG BẰNG TRỜI TÍNH

Minu ga hana

Nghĩa đen: điều không nhìn thấy là một bông hoa
Nghĩa bóng: thực tế không hoàn toàn giống như những gì đã tưởng tượng

17. 草を打って蛇を驚かす ( くさをうってへびをおどろかす- ĐÁNH RẮN ĐỘNG CỎ

Kusa wo utte Hebi wo odorokasu

Có những việc chỉ vô tình làm dẫn đến kết quả bất ngờ, hoặc trừng phạt một người để cảnh cáo những người khác có liên quan.

18. 夫夫たり婦婦たり ( ふふたりふふたり) - THUẬN VỢ THUẬN CHỒNG TÁT BIỂN ĐÔNG CŨNG CẠN

Fufu tari Fufu tari -  “Chồng đúng đạo làm chồng, vợ đúng đạo làm vợ”

19. ああ言えばこう言う  (ああいえばこういう- NÓI MỘT CÂU CÃI MỘT CÂU

Aieba koiu

Trực dịch: “Nói thế này lại bảo thế kia”
Giải nghĩa: Lấy những lý do theo ý mình và nói thế này thế nọ (cố tình nói trái với ý kiến của người khác)
Thành ngữ tương đương: 「山と言えば川」(”Nói núi lại nói sông”) 「右と言えば左」  (“Nói bên phải lại nói bên trái”)

20. 愛は小出しにせよ  (あいはこだしにせよ) - YÊU NHAU LẮM CẮN NHAU ĐAU

Ai wa kodashi ni seyo

21.朱に交われば赤くなる  (しゅにまじわればあかくなる- GẦN MỰC THÌ ĐEN, GẦN ĐÈN THÌ SÁNG

Shu ni majiwareba akaku naru

22. 順風満帆  (じゅんぷうまんぱん) - THUẬN BUỒM XUÔI GIÓ

Junpu Manpan




0 Post a Comment:

Post a Comment

Cảm ơn bạn đã chia sẻ ý kiến!
Chúc bạn có một ngày thật vui vẻ.

Kết nối bạn bè

Wikipedia

Search results

Video Nổi bật

Cảm ơn các bạn đã ghé thăm

 
Please Enable Javascript!Enable JavaScript